tháng 1 2016

Với trình duyệt Firefox

Bước 1:

about:config vào thanh Address của trình duyệt. Sau đó, chọn I’ll be careful, I promise! (nếu có).

Bước 2:

Nhập useragent vào ô tìm kiếm (Search), rồi nhấn chuột phải lên không gian bên dưới, chọn New, String.



Bước 3:

Một cửa sổ nhỏ hiện ra, bạn nhập vào general.useragent.override, nhấn OK.

Sau đó, nhập mã tương ứng với chế độ trình duyệt dành cho thiết bị muốn dùng. Bạn có thể tìm thông số này dễ dàng trên mạng, như “iOS User Agent String”, “BB10 User Agent String”…

Một số mã ví dụ:

iPhone:

Mozilla/5.0 (iPhone; CPU iPhone OS 5_0 like Mac OS X) AppleWebKit/534.46 (KHTML, like Gecko) Version/5.1 Mobile/9A334 Safari/7534.48.3

iPad:

Mozilla/5.0 (iPad; CPU OS 5_0 like Mac OS X) AppleWebKit/534.46 (KHTML, like Gecko) Version/5.1 Mobile/9A334 Safari/7534.48.3

Black Berry 10:

Mozilla/5.0 (BB10; <Device Model>) AppleWebKit/<WebKit Version> (KHTML, like Gecko) Version/<BB Version #> Mobile Safari/<WebKit Version>

Google Nexus:

Mozilla/5.0 (Linux; U; Android 2.2; en-us; Nexus One Build/FRF91) AppleWebKit/533.1 (KHTML, like Gecko) Version/4.0 Mobile Safari/533.1

HTC:

Mozilla/5.0 (Linux; U; Android 2.1-update1; de-de; HTC Desire 1.19.161.5 Build/ERE27) AppleWebKit/530.17 (KHTML, like Gecko) Version/4.0 Mobile Safari/530.17

Motorola:

Mozilla/5.0 (Linux; U; Android 2.2; en-us; DROID2 GLOBAL Build/S273) AppleWebKit/533.1 (KHTML, like Gecko) Version/4.0 Mobile Safari/533.1

Samsung:

Mozilla/5.0 (Linux; U; Android 2.2; en-gb; GT-P1000 Build/FROYO) AppleWebKit/533.1 (KHTML, like Gecko) Version/4.0 Mobile Safari/533.1

Sony:

Mozilla/5.0 (Linux; U; Android 2.1-update1; de-de; E10i Build/2.0.2.A.0.24) AppleWebKit/530.17 (KHTML, like Gecko) Version/4.0 Mobile Safari/530.17
Hoàn thành thiết lập, bạn đã có thể duyệt web ở chế độ tương ứng ở mọi tab trên trình duyệt.
no image
Để kết nối với VPS chúng ta thường sử dụng port 22. Đây chính là lỗ hổng chết người các hacker có thể sử dụng để dò tìm password đăng nhập vào VPS của bạn.
Một biện pháp hạn chế việc này đó là thay đổi port SSH từ 22 sang một port khác (HocVPS Script đã tự động đổi sang port 2222 khi cài đặt). Tuy nhiên, việc này chỉ hạn chế một chút thôi vì nếu muốn, hacker có thể scan open port để biết được bạn đang sử dụng port nào để tấn công tiếp.
Giải pháp để chúng ta chấm dứt vấn đề này đó là sử dụng một công cụ tự động block IP khi VPS bị tấn công, đó là Fail2Ban. Hôm nay, mình sẽ giới thiệu cách hướng dẫn và cài đặt trong bài này.
Fail2Ban là một ứng dụng chạy nền theo dõi log file để phát hiện những địa chỉ IP đăng nhập sai password SSH nhiều lần. Sau đó, Fail2Ban sử dụng iptable firewall rules để block ngay địa chỉ IP với một khoảng thời gian định trước.

Cài đặt Fail2Ban

Chúng ta sẽ cài đặt Fail2Ban thông qua Repo EPEL
yum install epel-release
yum install fail2ban

Cấu hình Fail2Ban

Sau khi cài đặt xong, bạn mở file cấu hình của Fail2Ban lên sẽ thấy một số thông số như sau:
nano /etc/fail2ban/jail.conf
[DEFAULT]

# "ignoreip" can be an IP address, a CIDR mask or a DNS host. Fail2ban will not
# ban a host which matches an address in this list. Several addresses can be
# defined using space separator.
ignoreip = 127.0.0.1

# "bantime" is the number of seconds that a host is banned.
bantime = 600

# A host is banned if it has generated "maxretry" during the last "findtime"
# seconds.
findtime = 600

# "maxretry" is the number of failures before a host get banned.
maxretry = 3
Trong đó
  • ignoreip: không block những địa chỉ này, thường địa chỉ IP ở VN là địa chỉ động, nên chúng ta không sử dụng được option này.
  • bantime: khoảng thời gian (giây) block IP
  • findtime: khoảng thời gian (giây) một IP phải login thành công
  • maxretry: số lần login false tối đa
Cấu hình mặc định của Fail2Ban khá là ổn rồi, chúng ta không cần thiết phải cập nhật mà đến bước tiếp theo.

Cấu hình Fail2Ban bảo vệ SSH

Tạo file cấu hình
nano /etc/fail2ban/jail.local
Và sử dụng nội dung sau:
[ssh-iptables]

enabled  = true
filter   = sshd
action   = iptables[name=SSH, port=ssh, protocol=tcp]
#           sendmail-whois[name=SSH, dest=root, sender=fail2ban@example.com]
logpath  = /var/log/secure
maxretry = 5
Trong đó
  • enabled: kích hoạt bảo vệ, nếu muốn tắt bạn hãy chuyển thành false
  • filter: giữ mặc định để sử dụng file cấu hình /etc/fail2ban/filter.d/sshd.conf
  • action: fail2ban sẽ ban địa chỉ IP nếu match filter /etc/fail2ban/action.d/iptables.conf. Nếu bạn đã thay đổi port ssh, sửa đoạn port=ssh bằng port mới, ví dụ port=2222
  • logpath: đường dẫn file log fail2ban sử dụng để theo dõi
  • maxretry: số lần login false tối đa

Khởi động Service Fail2Ban

chkconfig --level 23 fail2ban on
service fail2ban start
Cuối cùng check lại iptables xem đã có rule của Fail2Ban chưa:
iptables -L
Chain INPUT (policy ACCEPT)
target prot opt source destination
f2b-SSH tcp -- anywhere anywhere tcp dpt:EtherNet/IP-1

Chain FORWARD (policy ACCEPT)
target prot opt source destination

Chain OUTPUT (policy ACCEPT)
target prot opt source destination

Chain f2b-SSH (1 references)
target prot opt source destination
RETURN all -- anywhere anywhere

Theo dõi SSH login

– Bạn có thể sử dụng lệnh sau để biết được VPS/Server đã từng bị tấn công SSH chưa:
cat /var/log/secure | grep 'Failed password' | sort | uniq -c
Kết quả thường sẽ là như bên dưới, đã từng có rất nhiều đợt tấn công:
 1 Aug 19 14:18:42 vultr sshd[24424]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1283 ssh2
 1 Aug 19 14:18:45 vultr sshd[24424]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1283 ssh2
 1 Aug 19 14:18:47 vultr sshd[24424]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1283 ssh2
 1 Aug 19 14:18:57 vultr sshd[24426]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1388 ssh2
 1 Aug 19 14:18:59 vultr sshd[24426]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1388 ssh2
 1 Aug 19 14:19:02 vultr sshd[24426]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1388 ssh2
 1 Aug 19 14:19:03 vultr sshd[24426]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1388 ssh2
 1 Aug 19 14:19:05 vultr sshd[24426]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1388 ssh2
 1 Aug 19 14:19:08 vultr sshd[24485]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1536 ssh2
 1 Aug 19 14:19:10 vultr sshd[24485]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1536 ssh2
 1 Aug 19 14:19:12 vultr sshd[24485]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1536 ssh2
 1 Aug 19 14:19:14 vultr sshd[24485]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1536 ssh2
 1 Aug 19 14:19:16 vultr sshd[24485]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1536 ssh2
 1 Aug 19 14:19:29 vultr sshd[24490]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1629 ssh2
 1 Aug 19 14:19:31 vultr sshd[24490]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1629 ssh2
 1 Aug 19 14:19:34 vultr sshd[24490]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1629 ssh2
 1 Aug 19 14:19:36 vultr sshd[24490]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1629 ssh2
 1 Aug 19 14:19:38 vultr sshd[24490]: Failed password for root from 61.160.223.66 port 1629 ssh2
– Để xem IP đã bị banned bởi Fail2Ban bạn sử dụng lệnh:
iptables -L -n
Banned IP sẽ có dạng như thế này:
Chain f2b-SSH (1 references)
target prot opt source destination 
DROP all -- 192.168.100.100 0.0.0.0/0 
RETURN all -- 0.0.0.0/0 0.0.0.0/0
– Để xóa IP khỏi danh sách banned, bạn sử dụng lệnh sau
iptables -D f2b-SSH -s banned_ip -j DROP
Hi vọng với Fail2Ban, chúng ta sẽ không còn thấy thông báo login false mỗi lần login SSH nữa.
Mọi thông tin chi tiết, hãy tham khảo thêm trên trang chủ của Fail2Ban. Chúc bạn thành công.
no image
sau khi chuyển host hay VPS đối với 1 website wordpress bạn cần làm những việc sau để trang web hoạt động trở lại bình thường nhé

1. cấu hình lại thông số trền file wp-config.php để nhận lại đúng user và pass
2. tắt toàn bộ plugin đang sử dụng và kích hoạt trở lại
3. vào SEO by Yoat kích hoạt lại cái Sitemap